Tài liệu xem bằng mã QR Code

Địa chí Đồng Nai, Sách, Văn học hiện đại

Thơ văn Huỳnh Văn Nghệ

Nhan đề : Thơ văn Huỳnh Văn Nghệ / Sở Văn Hóa Thông Tin – Thể Thao Đồng Nai
Xuất bản : Đồng Nai : Nxb. Đồng Nai , 1997
Tác giả : Sở Văn hóa thông tin – thể thao Đồng Nai
Mô tả vật lý : 449 tr. ; 19 cm
Mã số : 1757
Phân loại : 895.922 134 / TH 460 V | 23 ; V25 / TH 460 V | pl19d
Tóm tắt : Huỳnh Văn Nghệ là người làng Tân Tịch – Tân Uyên – Biên Hoà cũ. Ông được sinh ra trong một nền giáo dục gia đình nền nếp, nhân nghĩa, trên một vùng đất nghèo sản vật mà giàu truyền thống cách mạng. Huỳnh Văn Nghệ là hình ảnh kết tinh truyền thống của quê hương, nghĩa khí của cha, đức bao dung của mẹ, bản lĩnh của các anh chị em, sự hồn nhiên của bạn bè và thiên tư của chính mình ; Hình ảnh đẹp nhất của Huỳnh Văn Nghệ là giai đoạn chín năm kháng chiến chống Pháp gắn với chiến khu Đ kiên cường. Bởi khi ấy ông không chỉ là một nhà chỉ huy quân sự tài năng, kiên cường với cuộc đời hoạt động cách mạng oanh liệt, vẻ vang mà còn là một cây bút tràn đầy nhiệt huyết trong các hoạt động báo chí, văn hóa, văn nghệ, đặc biệt là ở lĩnh vực thơ ca. Qua các tác phẩm của ông như: Quê hương rừng thẳm sông dài, Những ngày sóng gió, Anh Chín Quỳ, Mất Tân Uyên, Em bé liên lạc, Cái chết của anh Xiểng…, người đọc có thể hiểu thêm về quê hương, gia đình, cuộc đời binh nghiệp, văn nghiệp của ông, về cuộc chiến đấu gian khổ, trường kỳ, oanh liệt của nhân dân miền Đông Nam Bộ ; Nhiều người dân Nam Bộ yêu kính và trìu mến gọi ông là “Thi tướng Huỳnh Văn Nghệ”. Tên tuổi ông được ghi trong sách Trí thức Sài Gòn – Gia Định, được đưa vào Từ điển danh nhân Việt Nam, Từ điển thành phố Sài Gòn – Hồ Chí Minh, được đặt tên cho trường học ở Tân Uyên, nơi vùng đất chiến khu Đ năm xưa và một số đường phố ở Bình Dương, Biên Hòa, TP HCM ; Để tìm hiểu thêm nội dung các tác phẩm của nhà cách mạng – nhà thơ Huỳnh Văn Nghệ, quý bạn đọc hãy đến với cuốn sách “Thơ văn Huỳnh Văn Nghệ” ;
Đăng ký cá biệt : 1999/PĐ/VV 39899 ; 1998/PM/VV 53946 – 53947 ; 1999/PM/VV 56379 ; 1998/PĐ/VV 38492 ; 2018/ĐC/VV 1412 – 1413 ; 2011/PLĐ/VV 55117 ; 2007/PXBP/VV 2444 – 2445 ; 2006/PĐ/VV 38492 ; 2006/PĐ/VV 39899 ; 2011/LĐ/VV 55117 ; 2006/PM/VV 56379

Xem tài liệu

Số lượt người xem: 2420